Thứ Tư, 12 tháng 6, 2013

Học tiếng anh bằng thơ lục bát



 


Hello có nghĩa xin chào
Goodbye tạm biệt, thì thào Wishper
Lie nằm, Sleep ngủ, Dream mơ
Thấy cô gái đẹp See girl beautiful
I want tôi muốn, kiss hôn
Lip môi, Eyes mắt ... sướng rồi ... oh yeah!
Long dài, short ngắn, tall cao
Here đây, there đó, which nào, where đâu
Sentence có nghĩa là câu
Lesson bài học, rainbow cầu vồng
Husband là đức ông chồng
Daddy cha bố, please don"t xin đừng
Darling tiếng gọi em cưng
Merry vui thích, cái sừng là horn
Rách rồi xài đỡ chữ torn
To sing là hát, a song một bài
Nói sai sự thật to lie
Go đi, come đến, một vài là some
Đứng stand, look ngó, lie nằm
Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi
One life là một cuộc đời
Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu
Lover tạm dịch ngừơi yêu
Charming duyên dáng, mỹ miều graceful
Mặt trăng là chữ the moon
World là thế giới, sớm soon, lake hồ
Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe
Đêm night, dark tối, khổng lồ giant
Fund vui, die chết, near gần
Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn
Burry có nghĩa là chôn
Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta
Xe hơi du lịch là car
Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam
Thousand là đúng...mười trăm
Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ
Wait there đứng đó đợi chờ
Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu
Trừ ra except, deep sâu
Daughter con gái, bridge cầu, pond ao
Enter tạm dịch đi vào
Thêm for tham dự lẽ nào lại sai
Shoulder cứ dịch là vai
Writer văn sĩ, cái đài radio
A bowl là một cái tô
Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô
Máy khâu dùng tạm chữ sew
Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm
Shelter tạm dịch là hầm
Chữ shout là hét, nói thầm whisper
What time là hỏi mấy giờ
Clear trong, clean sạch, mờ mờ là dim
Gặp ông ta dịch see him
Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi
Mountain là núi, hill đồi
Valley thung lũng, cây sồi oak tree
Tiền xin đóng học school fee
Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm
To steal tạm dịch cầm nhầm
Tẩy chay boycott, gia cầm poultry
Cattle gia súc, ong bee
Something to eat chút gì để ăn
Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng
Exam thi cử, cái bằng licence...
Lovely có nghĩa dễ thương
Pretty xinh đẹp thường thường so so
Lotto là chơi lô tô
Nấu ăn là cook, wash clothes giặt đồ
Push thì có nghĩa đẩy, xô
Marriage đám cưới, single độc thân
Foot thì có nghĩa bàn chân
Far là xa cách còn gần là near
Spoon có nghĩa cái thìa
Toán trừ subtract, toán chia divide
Dream thì có nghĩa giấc mơ
Month thì là tháng, thời giờ là time
Job thì có nghĩa việc làm
Lady phái nữ, phái nam gentleman
Close friend có nghĩa bạn thân
Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời
Fall down có nghĩa là rơi
Welcome chào đón, mời là invite
Short là ngắn, long là dài
Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe
Autumn có nghĩa mùa thu
Summer mùa hạ, cái tù là jail
Duck là vịt, pig là heo
Rich là giàu có, còn nghèo là poor
Crab thi` có nghĩa con cua
Church nhà thờ đó, còn chùa temple
Aunt có nghĩa dì, cô
Chair là cái ghế, cái hồ là pool
Late là muộn, sớm là soon
Hospital bệnh viện, school là trường
Dew thì có nghĩa là sương
Happy vui vẻ, chán chường weary
Exam có nghĩa kỳ thi
Nervous nhút nhát, mommy mẹ hiền.
Region có nghĩa là miền,
Interupted gián đoạn còn liền next to.
Coins dùng chỉ những đồng xu,
Còn đồng tiền giấy paper money.
Here chỉ dùng để chỉ tại đây,
A moment một lát còn ngay ringht now,
Brothers-in-law đồng hao.
Farm-work đòng áng, đồng bào Fellow- countryman
Narrow- minded chỉ sự nhỏ nhen,
Open-hended hào phóng còn hèn là mean.
Vẫn còn dùng chữ still,
Kỹ năng là chữ skill khó gì!
Gold là vàng, graphite than chì.
Munia tên gọi chim ri
Kestrel chim cắt có gì khó đâu.
Migrant kite là chú diều hâu
Warbler chim chích, hải âu petrel
Stupid có nghĩa là khờ,
Đảo lên đảo xuống, stir nhiều nhiều.
How many có nghĩa bao nhiêu.
Too much nhiều quá, a few một vài
Right là đúng, wrong là sai
Chess là cờ tướng, đánh bài playing card
Flower có nghĩa là hoa
Hair là mái tóc, da là skin
Buổi sáng thì là morning
King là vua chúa, còn Queen nữ hoàng
Wander có nghĩa lang thang
Màu đỏ là red, màu vàng yellow
Yes là đúng, không là no
Fast là nhanh chóng, slow chậm rì
Sleep là ngủ, go là đi
Weakly ốm yếu healthy mạnh lành
White là trắng, green là xanh
Hard là chăm chỉ, học hành study
Ngọt là sweet, kẹo candy
Butterfly là bướm, bee là con ong
River có nghĩa dòng sông
Wait for có nghĩa ngóng trông đợi chờ
Dirty có nghĩa là dơ
Bánh mì bread, còn bơ butter
Bác sĩ thì là doctor
Y tá là nurse, teacher giáo viên
Mad dùng chỉ những kẻ điên,
Everywhere có nghĩa mọi miền gần xa.
A song chỉ một bài ca.
Ngôi sao dùng chữ star, có liền!
Firstly có nghĩa trước tiên
Silver là bạc, còn tiền money
Biscuit thì là bánh quy
Can là có thể, please vui lòng
Winter có nghĩa mùa đông
Iron là sắt còn đồng copper
Kẻ giết người là killer
Cảnh sát police, lawyer luật sư
Emigrate là di cư
Bưu điện post office, thư từ là mail
Follow có nghĩa đi theo
Shopping mua sắm còn sale bán hàng
Space có nghĩa không gian
Hàng trăm hundred, hàng ngàn thousand
Stupid có nghĩa ngu đần
Thông minh smart, equation phương trình
Television là truyền hình
Băng ghi âm là tape, chương trình program
Hear là nghe watch là xem
Electric là điện còn lamp bóng đèn
Praise có nghĩa ngợi khen
Crowd đông đúc, lấn chen hustle
Capital là thủ đô
City thành phố, local địa phương
Country có nghĩa quê hương
Field là đồng ruộng còn vườn garden
Chốc lát là chữ moment
Fish là con cá, chicken gà tơ
Naive có nghĩa ngây thơ
Poet thi sĩ, great writer văn hào
Tall thì có nghĩa là cao
Short là thấp ngắn, còn chào hello
Uncle là bác, elders cô.
Shy mắc cỡ, coarse là thô.
Come on có nghĩa mời vô,
Go away đuổi cút, còn vồ pounce.
Poem có nghĩa là thơ,
Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog-tired.
Bầu trời thường gọi sky,
Life là sự sống còn die lìa đời
Shed tears có nghĩa lệ rơi
Fully là đủ, nửa vời by halves
Ở lại dùng chữ stay,
Bỏ đi là leave còn nằm là lie.
Tomorrow có nghĩa ngày mai
Hoa sen lotus, hoa lài jasmine
Madman có nghĩa người điên
Private có nghĩa là riêng của mình
Cảm giác là chữ feeling
Camera máy ảnh hình là photo
Động vật là animal
Big là to lớn, little nhỏ nhoi
Elephant là con voi
Goby cá bống, cá mòi sardine
Mỏng mảnh thì là chữ thin
Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm
Visit có nghĩa viếng thăm
Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi
Mouse con chuột, bat con dơi
Separate có nghĩa tách rời, chia ra
Gift thì có nghĩa món quà
Guest thì là khách chủ nhà house owner
Bệnh ung thư là cancer
Lối ra exit, enter đi vào
Up lên còn xuống là down
Beside bên cạnh, about khoảng chừng
Stop có nghĩa là ngừng
Ocean là biển, rừng là jungle
Silly là kẻ dại khờ,
Khôn ngoan smart, đù đờ luggish
Hôn là kiss, kiss thật lâu.
Cửa sổ là chữ window
Special đặc biệt normal thường thôi
Lazy... làm biếng quá rồi
[Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon
Hứng thì cứ việc go on,
Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!]
Cằm CHIN có BEARD là râu
RAZOR dao cạo, HEAD đầu, da SKIN
THOUSAND thì gọi là nghìn
BILLION là tỷ, LOOK nhìn, rồi THEN
LOVE MONEY quý đồng tiền
Đầu tư INVEST, có quyền RIGHTFUL
WINDY RAIN STORM bão bùng
MID NIGHT bán dạ, anh hùng HERO
COME ON xin cứ nhào vô
NO FEAR hổng sợ, các cô LADIES
Con cò STORKE, FLY bay
Mây CLOUD, AT ở, BLUE SKY xanh trời
OH! MY GOD...! Ối! Trời ơi
MIND YOU. Lưu ý WORD lời nói say
HERE AND THERE, đó cùng đây
TRAVEL du lịch, FULL đầy, SMART khôn
Cô đõn ta dịch ALONE
Anh văn ENGLISH, nổi buồn SORROW
Muốn yêu là WANT TO LOVE
OLDMAN ông lão, bắt đầu BEGIN
EAT ăn, LEARN học, LOOK nhìn
EASY TO FORGET dễ quên
BECAUSE là bởi ... cho nên, DUMP đần
VIETNAMESE, người nước Nam
NEED TO KNOW... biết nó cần lắm thay
SINCE từ, BEFORE trước, NOW nay
Đèn LAMP, sách BOOK, đêm NIGHT, SIT ngồi
SORRY thương xót, ME tôi
PLEASE DON'T LAUGH đừng cười, làm ơn
FAR xa, NEAR gọi là gần
WEDDING lễ cưới, DIAMOND kim cương
SO CUTE là quá dễ thương
SHOPPING mua sắm, có sương FOGGY
SKINNY ốm nhách, FAT: phì
FIGHTING: chiến đấu, quá lỳ STUBBORN
COTTON ta dịch bông gòn
A WELL là giếng, đường mòn là TRAIL
POEM có nghĩa làm thơ,
POET Thi Sĩ nên mơ mộng nhiều.
ONEWAY nghĩa nó một chiều,
THE FIELD đồng ruộng, con diều là KITE.
Của tôi có nghĩa là MINE,
TO BITE là cắn, TO FIND kiếm tìm
TO CARVE xắt mỏng, HEART tim,
DRIER máy sấy, đắm chìm TO SINK.
FEELING cảm giác, nghĩ THINK
PRINT có nghĩa là in, DARK mờ
LETTER có nghĩa lá thơ,
TO LIVE là sống, đơn sơ SIMPLE.
CLOCK là cái đồng hồ,
CROWN vương niệm, mã mồ GRAVE.
KING vua, nói nhảm TO RAVE,
BRAVE can đảm, TO PAVE lát đường.
SCHOOL nghĩa nó là trường,
LOLLY là kẹo, còn đường SUGAR.
Station trạm GARE nhà ga
FISH SAUCE nước mắm, TOMATO cà chua
EVEN huề, WIN thắng, LOSE thua
TURTLE là một con rùa
SHARK là cá mập, CRAB cua, CLAW càng
COMPLETE là được hoàn toàn
FISHING câu cá, DRILL khoan, PUNCTURE dùi
LEPER là một người cùi
CLINIC phòng mạch, sần sùi LUMPY
IN DANGER bị lâm nguy
Giải phẩu nhỏ là SURGERY đúng rồi
NO MORE ta dịch là thôi
AGAIN lần nữa, bồi hồi FRETTY
Phô mai ta dịch là CHEESE
CAKE là bánh ngọt, còn mì NOODLE
ORANGE cam, táo APPLE
JACK-FRUIT trái mít, VEGETABLE là rau
CUSTARD-APPLE mãng cầu
PRUNE là trái táo tàu, SOUND âm
LOVELY có nghĩa dễ thương
PRETTY xinh đẹp, thường thường SO SO
LOTTO là chơi lô tô
Nấu ăn là COOK, WASH CLOTHES giặt đồ
PUSH thì có nghĩa đẩy, xô
MARRIAGE đám cưới, SINGLE độc thân
FOOT thì có nghĩa bàn chân
FAR là xa cách, còn gần là NEAR
SPOON có nghĩa cái thìa
Toán trừ SUBTRACT, toán chia DIVIDE
PLOUGH tức là đi cày
WEEK tuần MONTH tháng, WHAT TIME mấy giờ
...............................

Phù....Mệt quá đi

»» xem thêm

TẾT ĐOAN NGỌ




Kỹ thuật của người Annam
(阮末)《安南人技術》

Ảnh A. Tết Đoan Dương đeo sợi dây Trường Mệnh. 端陽節佩長命縷
Ảnh B. Chỉ bùa Đoan Dương. 結綫為端陽符
Ảnh C. Tết Đoan Dương lấy (rượu) Hùng Hoàng bôi cho trẻ con. 端陽節以雄黃塗童子
Ảnh D. Tết Đoan Dương nhuộm lá móng (tay) cho con. 端陽節用樹葉染小兒指甲
Ảnh E. Đến tết Đoan Dương, người ta hay dùng rau ngải kết thành hình này, tính xem năm nào thì kết thành con nấy. Vật này gọi là con khỉ. 時至端陽,人多以艾菜結爲此形,計其何年結成此物名為猴子
Ảnh F. Bánh do và rượu nếp cẩm. 越南由餅及糯米酒飯

LƯỢC KHẢO VỀ TẾT ĐOAN NGỌ

Mồng 5 tháng 5 cựu lịch gọi là Đoan Ngọ, Trùng Ngọ, Trùng Ngũ, cũng gọi Đoan Dương, là sự khởi đầu của thịnh dương vậy; lại còn có tên tết Ngải, tết Bồ, tức do khí trời nóng bức, sâu bọ sinh sôi, người ta hay dùng ngải và bồ để tránh bệnh dịch nên đặt tên như vậy. Khuất Nguyên nước Sở ôm đá gieo xuống dòng Mịch La, chính nhằm vào tết Đoan Dương. Sau này hai việc lẫn lộn, trải qua ngàn năm, lâu dần thành tục, mà tục tết Ngải, Bồ, sợi ngũ sắc vẫn có nhiều ghi chép vào thời Hán Đường Tống, từ thời Nguyên Minh trở về sau hiếm khi nghe nói tới. Như Kinh Sở tuế thời ký của Tông Lẫm người nhà Lương viết: Đoan Ngọ dùng lá ngải làm thành hình con hổ, hoặc cắt sợi tơ làm thành con hổ nhỏ, sau đó dán lá ngải lên, ai nấy đều đua nhau mang theo người…Mồng 5 tháng 5, dân chúng cùng nhau giẫm lên trăm cỏ, hái ngải làm hình người, treo trên cửa, để trừ khí độc”. Tục Tề hài ký của Ngô Quân thời Lương viết: Khuất Nguyên gieo mình xuống sông Mịch La mà chết là vào ngày mồng 5 tháng 5. Người Sở xót thương, hễ đến ngày này, liền bỏ gạo vào ống trúc, ném xuống nước để cúng. Thời Hán, những năm Kiến Võ, Trường Sa Âu Hồi ban ngày bỗng gặp một người tự xưng là Tam Lư đại phu, nói rằng ông đang được cúng, rất tốt. Song khổ nỗi những thứ được tặng đều bị bọn giao long trộm mất, cho nên phải dùng lá cây xoan bọc bên trên, dùng sợi dây ngũ sắc buộc lại. Hai vật này khiến giao long sợ vậy. Hồi bèn nghe theo lời này. Người đời làm bánh Tông kèm sợi ngũ sắc và lá xoan đều là phong tục lưu lại của vùng Mịch La vậy.” Sách Thái Bình Ngự Lãm của Lý Phưởng thời Tống dẫn Phong tục thông viết: “Ngày mồng 5 tháng 5 buộc sợi tơ ngũ sắc vào cánh tay, tránh binh lính và ma quỷ, khiến người không bị bệnh dịch. Lại nói rằng: Cũng là vì Khuất Nguyên, (dây này) có một tên là dây Trường Mệnh, một tên là dây Tục Mệnh, 1 tên là Tịch Binh hội, 1 tên là Chu sách.”

Nước Việt ta nằm phía Nam trời, ứng sao Dực Chẩn, thời cổ là Việt Thường, văn minh khác Trung Quốc. Từ khi bị sáp thành quận huyện, người Hán đến ở đông, Hán Việt sống chung, phong tục mới lẫn. Trải đến nhà Đinh Lê dựng nước, nhiều tục của người Việt đã giống người Hoa rồi. Vậy mà việc đua thuyền, truy điệu Khuất Nguyên vào tết Đoan Ngọ, trước thời Trần chưa từng nghe nói đến. Đại Việt sử ký toàn thư nói rằng, tết Đoan Ngọ tháng 5 mùa hạ năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 6 (năm 1237) thời vua Trần Thái Tông, triều đình “điếu Khuất Nguyên và các bậc hiền nhân thời cổ như Giới Tử Thôi. Bắt đầu từ đây, hằng năm cứ đến tháng này thì cử hành”. An Nam chí lược cho biết “vào tết Đoan Dương, người ta dựng một tòa gác ở giữa sông, vua ngồi trên đó xem đua thuyền”. Mới hay tục đua thuyền, điếu Khuất Nguyên vào tết Đoan Dương của nhà Đường Tống, triều đình Đại Việt ta từ sau năm thứ 6 niên hiệu Thiên Ứng Chính Bình mới mô phỏng. Có điều phong tục dân gian thì không như thế.

Người Việt gọi tết Đoan Dương là ngày sát độc, hòng giết côn trùng, ngừa tật bệnh, đuổi tà ma. Xét việc ăn uống thì thường dùng các thức có tính ấm nóng như rượu Xương Bồ, rượu Hùng Hoàng, rượu nếp cẩm. Xét việc bùa chú thì hay tết ngải thành hình chim muông theo con giáp của năm rồi treo ở cửa, hoặc tết sợi chỉ ngũ sắc làm bùa buộc vào cánh tay. Với trẻ nhỏ thì hay dùng lá nhuộm móng tay, hoặc dùng rượu Hùng Hoàng bôi vào bụng chúng, hoặc dùng bùa Đoan Dương tết bằng dây ngũ sắc đeo vào cổ chúng. Như bài thơ Đoan Ngọ của Giáo thụ huyện Tân Sơn thời Hồ là Phạm Nhữ Dực nói: tết Trùng Ngọ thoắt lại đến, nhà nhà đua khoe của ngon vật lạ, chất đầy mâm bánh Giác thử mùi hương bay xa, buộc trên cánh tay chiếc bùa thiêng màu vẫn mới, cười ta trong túi trống rỗng không có khách rượu, bên đầm không riêng hắn là người tỉnh táo, e ngày tết trôi qua tềnh toàng, ta cắt rễ cây Bồ tết làm người ngải chơi. Lại như bài Chiến tụng Tây hồ phú viết bằng quốc âm của Phạm Thái cuối thời Lê có nói: Tưởng buổi Đoan Dương quạt gió, lửa bừng bừng đun ấm rượu ngâm bồ. Hay như Đồng Khánh dư địa chí thời Nguyễn, viết về phong tục phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh có nói: Tết Đoan Ngọ sắp sẵn rượu quả cúng tổ khảo từ sớm. Các nhà đều uống rượu ăn quả gọi là giết sâu độc. Buổi trưa đi hái tạp dược về trữ lại dùng, hái lá ngải rồi tết thành hình thú tùy theo can chi của năm, như năm Dần búi thành hình con hổ. Đoạn viết về phong tục huyện Thọ Xương tỉnh Hà Nội cho biết: Tết Đoan Dương nhà nào nhà nấy đều sắp rượu cất, treo con hổ tết bằng ngải. Đoạn viết về phong tục phân phủ Lạng Giang tỉnh Bắc Ninh lại cho biết: “Tết Đoan Ngọ đi hái lá trăm loại lá cỏ, coi đó là thần dược trong núi”. Mai viên Đoàn Triển thời Nguyễn trong An Nam phong tục sách cũng nói: “Mồng 5 tháng 5 là tết Đoan Dương, lễ lạc biếu xén cũng hơi giống tết Nguyên Đán song có giảm bớt. Trẻ con buộc sợi dây ngũ sắc. Ngoài cửa treo bùa gọi là tránh độc. Buổi trưa đi hái lá ngải về làm hình muông thú theo năm (như năm Tí tết hình chuột, năm Dậu tết gà, năm Sửu tết trâu), treo ở đầu cửa, để cho khô ráo giữ lại làm thuốc. Ngải lâu năm chữa bệnh cũng rất tốt. Lại lấy lá của trăm cây làm trà gọi là trà Đoan Ngọ, phỏng tích Lưu Nguyễn hái thuốc của người phương Bắc vậy. Lễ lạc cũng giống như ngày tết, phần nhiều dùng rượu nếp, dưa quả vân vân.” Như vậy đủ thấy cổ tục của người Việt và người Hán đại đồng tiểu dị vậy. Việc lễ tục mất đi ở Trung Quốc nhưng lại thấy ở Việt Nam cũng không phải quá lạ.

Nay phàm tết Đoan Ngọ, người Việt đều không còn dùng bùa ngải nữa, cũng chẳng biết Khuất Nguyên là ai. Song nhà nhà vẫn ăn các thứ đồ nóng như cơm rượu nếp, bánh do (1 dạng bánh Giác thử của người Việt), vẫn coi tết Đoan Ngọ chỉ đơn giản là ngày giết sâu bọ thôi vậy.

Hà thành, tết Đoan Ngọ năm Nhâm Thìn, Vân trai Trần Quang Đức lược khảo

越南端午節略考

舊曆五月五日曰端午、重午、重五,亦曰端陽,盛陽之始也。又有艾節、蒲節之稱,即由天趨炎熱,蟲漸孳蕃,人多以艾蒲避瘟病故名。楚屈原懷石投汨羅,時端陽之際。之後二事混同,歷時千年,久因成俗而結艾蒲、五色綫之俗尚見載于漢唐宋之書,自元明之後鮮有聞。如《後漢書•禮儀志》云“五月五日,朱索五色印為門戶之飾,以止惡氣”。梁宗懍之《荊楚歲時記》云“端午以艾葉為虎形,或剪絲為小虎,帖以艾葉,人爭相戴之…五月五日四民並蹋百草,採艾以為人,懸於門上,以祛毒氣”。梁吴均之《續齊諧記》云“屈原五月五日投汨羅而死,楚人哀之,每至此日,竹筒貯米,投水祭之。漢建武中,長沙歐回白日忽見一人自稱三閭大夫,謂曰君當見祭,甚善。但常所遺,苦為蛟龍所竊,可以楝樹葉塞其上,以五彩絲縛之。此二物蛟龍所憚也。回依其言,世人作粽並帶五色絲及楝葉皆汨羅之遺風也。”宋李昉之《太平御覽•卷三十一》引《風俗通》曰“五月五日以五彩絲系臂,闢兵及鬼,令人不病溫,又曰:亦因屈原,一名長命縷,一名續命縷,一名闢兵繪,一名朱索。”

我越國地處天南,星分翼轸,古為越裳,文明異乎中國。自淪爲郡縣,漢人多往焉,漢越雜居,風俗始混。至於丁黎肇國,越俗類華者多矣。然而端陽競渡,追悼屈原,陳氏以前,未之聞也。《大越史記全書》曰陳太宗“天應正平六年(1237)夏五月端午節,吊屈原及古賢人如介子推者,每年是月皆擧行之”。《安南志略》曰“端陽節,江中構閣,王坐觀競渡”。蓋知唐宋端陽競渡、吊屈原之俗,我大越朝廷自天應正平六年之後方效仿焉。但民俗則不然。

越人謂端陽為殺毒日,圖殺蟲、防病、敺邪。論之飲食則用性溫熱者如菖蒲、雄黃、糯米之屬。論之符術則結艾為本年禽獸之形懸于門,或結五彩綫爲符繫于臂。于小兒者則多以葉染其指甲,或以雄黃凃其腹,或以五色端陽符掛諸頸。如胡新山縣教授范汝翊之《端午》云“重午匆匆又此辰,人家節物競方珍。 堆盤角黍香聞遠,繫臂靈符色鬥新。 笑我囊空無酒客, 非他澤畔獨醒臣。 恐將歲序渾閒過,戲切蒲根結艾人”。黎末範泰之國音《戰頌西湖賦》云“想貝端陽決俞焒蓬蓬燉陰酒吟蒲”(遙想端陽,風扇煽爐,灼灼火燒蒲酒)。阮《同庆地舆志》之北寧省慈山府風俗云“端午節具酒菓以為祖考清晨。人家各飲酒嚼菓號為殺毒蟲。日午揀採雜藥儲用,採艾葉隨年支束獸形如寅年束虎形”。又河内省壽昌縣風俗云“端陽節家家置酿酒,懸虎艾”。又北寧省諒江分府風俗云“端午節往採百草葉以為山中神藥”。阮梅園段展《安南風俗冊》亦云“五月五日為端陽節,饋送節禮略同元旦而少減焉。兒童繫五色縷。門外懸符曰辟毒。日午取艾葉作年運禽獸形(如子鼠、酉雞、丑牛之類)懸於門首,陰乾留為藥料。經年艾治病亦甚佳。取百樹葉為茶曰端午茶,倣北人劉阮採藥故事。禮品與節日同,多用醴酒及瓜菓”。由此觀之足見越人古俗與漢大同小異。且夫古俗亡乎中國而見諸越南亦不足為怪也。

今凡端午,越人不結艾符,亦不知屈原之爲何人。但人家各食性熱果品如糯米酒飯、由餅(由餅,越南角黍之一种也)之類,視端午純為刹蟲病之節云。

河城壬辰端陽節雲齋陳光德攷
»» xem thêm